Fundamental of Cloud Computing

Fundamental of Cloud Computing

1. Giả sử tài khoản mạng xã hội của bạn bị hack và bạn bị lộ tất cả các thông tin cá nhân. Hacker yêu cầu bạn phải nộp tiền để nhận lại data và không bị public. Bạn cảm thấy thế nào trong trường hợp này? Bạn nghĩ như thế nào về chi phí sử dụng dịch vụ cloud để bảo mật dữ liệu cá nhân.

• Việc bị mất quyền kiếm soát tài khoản mạng xã hội là một vấn đề vô cùng nguy hiểm. Một mặt nó ảnh hưởng đến vấn đề riêng tư của chủ sở hữu, mặt khác gây ra sự mất uy tín cho chủ sở hữu nếu chẳng may hacker sử dụng tài khoản đó và lợi dụng danh tiếng của chủ sở hữu để thực hiện hành vi trái pháp luật, trái đạo đức. Đối tượng chịu trách nhiệm cho việc dữ liệu bị hacker xâm nhập có thể là vì phía người dùng hoặc vì phía nhà cung cấp dịch vụ, hoặc cả hai. Do việc bảo mật thông tin kém, hacker đã lợi dụng những lỗ hổng nhỏ để phá khoá và lấy được dữ liệu trên server về. Nếu bản thân tôi là nạn nhân trong trường hợp này, có lẽ tôi cũng chẳng biết phải làm gì ngoài việc thương lượng với tên hacker đó nhằm đảm bảo nguồn dữ liệu quan trọng của tôi không bị phá hoại và quan trọng hơn hết là tránh khỏi việc hacker sử dụng nguồn dữ liệu đã đánh cắp được của tôi để phá hoại sang cả người khác. Qua sự việc đó, tôi nghĩ chúng ta nên rút ra một bài học về cách lưu trữ và bảo mật dữ liệu. Ngoài việc bản thân tự nâng cao ý thức bảo mật thông tin cá nhân ra thì còn phải tận dụng những dịch vụ lưu trữ và bảo mật uy tín khác của các nhà cung cấp dịch vụ. Ở trong thời đại công nghệ số, mọi thứ đều ngày càng được số hoá và tiếp cận đến internet, nếu như không muốn tiền mất tật mang thì việc bỏ ra chi phí để bảo mật thông tin là hợp lý và cần thiết.

• Trước khi có Cloud thì các công ty phải tự build phần cứng, server, data center. Tốn hàng nghìn tới hàng triệu đô-la và dĩ nhiên không phải ai cũng có thể bỏ ra chi phí như thế được. Và thời thế thay đổi kể từ khi có Cloud. Ngày nay có thể nói là ai cũng có thể dễ dàng sở hữu các dịch vụ triệu đô với chi phí chỉ từ 20$ / tháng. Với chi phí như thế thì ta có thể nhận định rằng dịch vụ Cloud hiện nay đang ở mức vừa phải so với lượng chi tiêu mà con người có thể bỏ ra cho các dịch vụ internet (nếu không muốn nói là quá thấp so với việc tự bản thân làm tất cả). Đối với đánh giá của bản thân tôi, mặc dù thu nhập cá nhân rất rất thấp nhưng tôi thấy chi phí để sử dụng Cloud cho việc bảo mật dữ liệu cá nhân là hoàn toàn hợp lý để tôi có thể tránh được những cuộc tấn công mạng nhằm vào mình bởi vì tôi hoạt động mạng rất thường xuyên. Việc các thông tin cá nhân quan trọng rơi vào tay của kẻ xấu, và bị trục lợi là một điều khiến tôi rất quan ngại.


2. Bạn lưu trữ thông tin nào trên internet? Những rủi ro khi sử dụng internet là gì? Ở Việt Nam đã có luật bảo vệ thông tin cá nhân cho người dùng chưa?

• Những thông tin tôi lưu trữ trên internet là:
    + Những thông tin cá nhân như là thẻ căn cước, bằng xe máy, học bạ,...
    + Thông tin liên lạc và hình ảnh của cá nhân, gia đình và bạn bè.
    + Thông tin về các loại tài khoản sử dụng dịch vụ internet, các loại tài khoản ví điện tử,...
    + Tài liệu học tập.

• Những rủi ro khi sử dụng internet là:
    + Lộ toàn bộ những thông tin kể trên và những thông tin đó gây hại cho bản thân và xã hội.
    + Có thể bị tống tiền khi bị tin tặc lấy và mã hoá thông tin.
    + Có thể bị theo dõi bất hợp pháp bởi tin tặc và bị chúng nắm điểm yếu.
    + Bị đánh cắp chất xám.


• Ở Việt Nam đã có luật bảo vệ thông tin cá nhân cho người dùng. Ví dụ: Theo quy định của khoản 1 Điều 21 Luật công nghệ thông tin, tổ chức, cá nhân: “thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng phải được người đó đồng ý trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Mặc dù luật đã được ban hành nhưng tính bảo vệ vẫn chưa thuyết phục.



3. Internet giúp cho bạn nhiều lợi ích cũng như có nhiều điều không tốt. Hãy liệt kê ví dụ minh họa. Điều gì bạn mong muốn làm online nhưng công nghệ chưa hỗ trợ

• Internet và mạng xã hội giúp cho chúng ta có thể dễ dàng nắm bắt được các thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau trên internet và đặc biệt là thông qua mạng xã hội với tốc độ lan truyền nhanh chóng. Điều đó mang lại những lợi ích như:
    + Tìm kiếm thông tin. Ví dụ: Tìm kiếm thông tin tuyển sinh của ĐH SPKT
    + Phục vụ học tập. Ví dụ: Tra cứu mẫu đề thi các năm trước.
    + Trao đổi thư từ. Ví dụ: Gửi mail, gửi messenger,...
    + Lưu trữ thông tin. Ví dụ: Thẻ bảo hiểm xã hội, thẻ căn cước công dân,...
    + Kết nối bản thân đến với mọi người dễ dàng. Ví dụ: Facebook, Telegram, ...
    + Kinh doanh. Ví dụ: Bán hàng online...
    + Mang đến lợi ích về sức khoẻ. Ví dụ: Giải trí, xem phim,... giải toả căng thẳng sau khi xem MU đá.
    ...
• Ngoài những lợi ích kể trên, internet còn là con dao hai lưỡi có những tác hại phải kể đến như sau:
    + Quyền tự do ngôn luận mất kiểm soát, gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự,... 
    + Các trang web đen gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển và tâm lý xã hội.
    + Khiến bản thân rơi vào thế giới ảo, rời xa tình cảm thật.
    + Sử dụng không đúng cách sẽ gây lãng phí thời gian, mất ngủ ảnh hưởng sức khoẻ.
    + Sử dụng không hợp lí có thể gây nên bệnh tự ti, trầm cảm.
    + Bạo lực mạng với những "Anh hùng bàn phím".
    + Bị đánh cắp thông tin cá nhân, gây ảnh hưởng đến cả bản thân và xã hội.
    ...

• Đối với tôi, internet đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu sử dụng của tôi. Tôi không mong mỏi gì thêm, công nghệ phát triển là rất đáng mong đợi và thử nghiệm, nhưng chúng ta vẫn nên "offline" nhiều hơn để thoát khỏi những cảm xúc ảo.

4. Hãy định nghĩa các khái niệm cơ bản về Cloud (mô hình, lợi ích). Liệt kê 5 ví dụ sử dụng dịch vụ cloud trong thực tế.

• Các mô hình dịch vụ của Cloud được phân loại thành ba loại cơ bản là:
    +Infrastructure-as-a-Service (IaaS): đây là mức dịch vụ cơ bản nhất cung cấp quyền truy cập vào các tài nguyên cơ bản như máy vật lý, máy ảo, bộ nhớ ảo, ...
        Ví dụ: EC2, Azure Virtual Machines, Google Compute Engine,...
    +Platform-as-a-Service (PaaS): cung cấp môi trường thời gian chạy cho các ứng dụng, công cụ phát triển và triển khai, ...
        Ví dụ: AWS Elastic Beanstalk, Azure WebApps, Compute App Engine,...
    +Software-as-a-Service (SaaS): cho phép sử dụng các ứng dụng phần mềm như một dịch vụ cho người dùng cuối.
        Ví dụ: Google Apps, Salesforce.com, Zoom,...
    Ngoài ra có Anything-as-a-Service (XaaS) là một mô hình dịch vụ khác, bao gồm Network-as-a-Service, Business-as-a-Service, Identity-as-a-Service, Database-as-a-Service hoặc Strategy-as-a-Service.
    
    Và lưu ý rằng với mô hình PrivateCloud (Một đám mây riêng) cũng là một model bao gồm dịch vụ tự phục vụ, cho thuê nhiều lần, ...


• Các mô hình triển khai của Cloud xác định loại quyền truy cập vào Cloud, tức là cách Cloud được định vị. Cloud có thể có bất kỳ loại truy cập nào trong số bốn loại truy cập: Public, Private, Hybrid, và Community. Trong đó:
   + Private Cloud: Nó cho phép các hệ thống và dịch vụ có thể truy cập được trong một tổ chức. Nó được bảo mật hơn vì tính chất riêng tư của nó. 
        Ví dụ: VMware, Microsoft, RedHat, OpenStack.


    Public Cloud: Nó cho phép tất cả mọi người dễ dàng truy cập các hệ thống và dịch vụ. Public Cloud có thể kém an toàn hơn vì tính mở của nó. 
        Ví dụ: AWS, Microsoft Azure, Google Cloud Platform.


   Hybrid Cloud: Đây là sự kết hợp của Public Cloud và Private Cloud, trong đó các hoạt động quan trọng được thực hiện bằng Private Cloud trong khi các hoạt động không quan trọng được thực hiện bằng Public Cloud. Nó tận dụng các tài nguyên Public Cloud như SaaS cho các ứng dụng mới nhất và IaaS cho các tài nguyên elastic virtual. Tạo điều kiện thuận lợi cho tính di động của dữ liệu, ứng dụng và dịch vụ và nhiều lựa chọn hơn cho các mô hình triển khai.


    Community CloudNó cho phép một nhóm tổ chức có thể truy cập các hệ thống và dịch vụ.

    Ngoài ra việc sử dụng hai hoặc nhiều Public Cloud cùng một lúc hoặc có thể nhiều Private Cloud được gọi là mô hình MultiCloud.

• Các lợi ích của Cloud:   
    + Người ta có thể truy cập các ứng dụng dưới dạng tiện ích, qua Internet.
    + Người ta có thể thao tác và cấu hình các ứng dụng trực tuyến bất cứ lúc nào.
    + Nó không yêu cầu cài đặt một phần mềm để truy cập hoặc thao tác ứng dụng Cloud.
    + Cloud Computing cung cấp các công cụ triển khai và phát triển trực tuyến, lập trình môi trường thời gian chạy thông qua mô hình PaaS.
    + Tài nguyên Cloud có sẵn trên mạng theo cách cung cấp quyền truy cập độc lập nền tảng vào bất kỳ client nào.
    + Cloud Computing cung cấp dịch vụ tự phục vụ theo yêu cầu. Tài nguyên có thể được sử dụng mà không cần tương tác với nhà cung cấp dịch vụ Cloud.
    + Cloud Computing mang lại hiệu quả cao về chi phí vì nó hoạt động ở hiệu suất cao với khả năng sử dụng tối ưu. Nó chỉ cần kết nối Internet.
    +Cloud Computing cung cấp khả năng cân bằng tải để làm cho nó đáng tin cậy hơn.
 


• 5 ví dụ sử dụng dịch vụ Cloud trong thực tế:
    + Netfix: Dịch vụ xem phim trực tuyến cho phép người dùng đăng nhập và lưu lại các giai đoạn xem phim của người dùng trên server. Người dùng có thể truy cập ở bất cứ đâu và đăng nhập để tiếp tục xem phim.
    + Gmail: Dịch vụ thư tín, có thể kết nối với Google Drive và các dịch vụ Google cho phép việc tải file, chuyển file ở các định dạng khác nhau với dung lượng lớn. 
    + Dropbox: là ứng dụng lưu trữ đám mây, giúp bạn dễ dàng lưu hình ảnh, thư mục, tệp tin từ điện thoại, máy tính lên Dropbox dễ dàng và nhanh chóng. Ngoài ra còn có thể gửi các tệp tin có dung lớn bằng cách chia sẻ file, sao chép link cho mọi người.
    + Salesforce: là một phần mềm quản lý CRM – quản lý quan hệ khách hàng sử dụng nền tảng đám mây hàng đầu trên thế giới. Phần mềm này sẽ giúp cho các bộ phận marketing, bán hàng, dịch vụ và nền tảng công nghệ cho việc chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp ở bất kì nơi đâu.
    + Google Assistant: là một loại bot thông minh sử dụng ngôn ngữ tự nhiên dựa trên Cloud. Các chatbot này tận dụng khả năng tính toán của công nghệ Cloud để cung cấp nhu cầu và sự trải nghiệm của khách hàng phù hợp với ngữ cảnh.


5. Hãy lựa chọn 1 công ty có sử dụng dịch vụ cloud: https://aws.amazon.com/solutions/case-studies/ và viết 1 đoạn mô tả ngắn về cách công ty sử dụng và lợi ích mang lại cho công ty đó

Acxiom là một công ty thông minh khách hàng cung cấp thông tin chi tiết theo hướng dữ liệu cho các nhà tiếp thị cho các chiến dịch quảng cáo được cá nhân hóa. Là công ty dẫn đầu dữ liệu toàn cầu với hàng nghìn thuộc tính dữ liệu tại hơn 30 quốc gia, Acxiom quản lý một nền tảng thông tin khách hàng trên quy mô lớn.

Acxiom sử dụng mô hình dự đoán để tạo điểm xu hướng đối tượng được sử dụng để giúp các nhà tiếp thị hiểu người tiêu dùng đang mua sắm sản phẩm nào, liệu người tiêu dùng có quan tâm đến việc mua sản phẩm hay không và người tiêu dùng đang xem hoặc phát trực tuyến nội dung nào. Để thực hiện điều này, Acxiom có một danh mục gồm 5,000 mô hình xu hướng đối tượng tạo ra tổng cộng 3 nghìn tỷ điểm xu hướng trên một loạt các danh mục bao gồm bán lẻ, ô tô, CPG, chăm sóc sức khỏe, tài chính và bảo hiểm. Trước khi chạy trên Amazon Web Services (AWS), Acxiom đã sử dụng cụm Apache Hadoop tại chỗ chạy hàng tháng và mất từ 11 đến 15 ngày để đạt được tất cả 5.000 mô hình, chiếm tới 90% công suất xử lý trong khoảng thời gian đó và tạo ra những thách thức hoạt động bổ sung xung quanh khả năng thay đổi quy mô và quản lý cơ sở hạ tầng.

Acxiom đã sử dụng Amazon SageMaker để xây dựng quy trình machine learning (ML) toàn diện nhằm chấm điểm xu hướng của khán giả. Kênh dẫn kiến trúc suy luận của Acxiom sử dụng Amazon DynamoDB để xuất, phân tích và truyền phát dữ liệu trên Amazon Simple Storage Service (Amazon S3) và quy trình xử lý SageMaker để xây dựng, đào tạo và triển khai các mô hình xu hướng của khách hàng. Nhờ chuyển khối lượng công việc sang AWS, Acxiom đã giảm 73% thời gian suy luận và giảm 61% tổng chi phí sở hữu so với kiến trúc trước đó.

"Amazon SageMaker là giải pháp một cửa để đào tạo mô hình, triển khai mô hình, suy luận mô hình và đảm bảo chất lượng", Varadarajan Srinivasan, giám đốc cấp cao về khoa học dữ liệu và kỹ thuật machine learning tại Acxiom cho biết. Và nó cung cấp sự linh hoạt tài chính đáng kể vì nó trả tiền để sử dụng. Sử dụng AWS, Acxiom có thể nhanh chóng xây dựng và phân phối đối tượng trên quy mô lớn và "nếu có một xu hướng tiêu dùng mới đang nổi lên, chúng tôi có thể nắm bắt dữ liệu, lập mô hình hóa dữ liệu, tạo sản phẩm mới và giao hàng cho khách hàng của mình." 
                                                   

Nhận xét

  1. Mong các bạn nương tay, chấm cho mình 9.5 thôi cũng được ạ :<

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tài liệu Clickermann - by Mai Bao Long

Code mẫu tự động phát hiện và lock window screen

Code trái tim